Hãy tiếp tục bài viết Hướng dẫn Photoshop CS6 Dành cho những người mới bắt đầu vào chuyên mục Tự học Photoshop của blog hỗ trợ để tìm hiểu về các tính năng cơ bản của Photoshop và cách sử dụng chúng, các thủ thuật và mẹo đơn giản mà hiệu quả.
Cách làm con dấu handmade Cách đơn giản và nhanh chóng nhất để làm một con dấu handmade siêu độc đáo là khắc hình vẽ trên một cục tẩy. Bạn chỉ cần chuẩn bị một số vật liệu và dụng cụ gồm một miếng gỗ nhỏ hình vuông, keo dán, giấy can trong, giấy A4, bút mực, dao
Bước 1: Chọn File -> Open (có thể dùng tổ hợp phím Ctrl + O) để mở bức ảnh mà bạn muốn chỉnh sửa trong Photoshop. Bước 2: Lựa chọn công cụ Lasso Tool, sau đó lựa chọn vùng cần xóa cho các vật thể. Bước 3: Bạn chọn Edit -> Fill hoặc có thể sử dụng dùng tổ hợp phím
Eraser Tool (Phím tắt E) – đây chính là công cụ tẩy trong Photoshop.Và tác dụng của nó thì còn mạnh hơn cả Sunlight,tẩy sạch tất cả mọi thứ.Bây giờ để thực hành ngay các bạn hãy mở photoshop lên và mở một bức ảnh.Các bạn lưu ý,trước khi sử dụng công cụ tẩy các
Bài 2: Cách Sử Dụng Công Cụ Vẽ Và Thiết Kế Cơ Bản Bằng Photoshop CC; Bài 3: Cách Xóa Nền, Thêm Chữ Và Chèn Ảnh Nâng Cao Bằng Photoshop CC; Bài 4: Cách Lấy Mẫu Màu – Mã Màu, Đổ Màu Và Vẽ Màu Tự Do Trong Photoshop CC; Bài 5: Cách Sử Dụng Công Cụ Tẩy Xóa Đối Tượng Trong
Vay Tiền Trả Góp 24 Tháng. Một trong những công cụ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong Photoshop đó là Layer Mask. Vì sao Layer Mask lại quan trọng đến vậy? Hãy cùng Unica tham khảo bài viết dưới đây. Dùng Layer mask trong Photoshop để làm gì? Layer mask là “MẶT NẠ” được dùng khi thực hiện che / không che trên mặt nạ, công cụ nào thường được sử dụng. Có nhiều loại mặt nạ với độ dày, mỏng khác nhau. Trên khung làm việc Layer mask chỉ hiển thị hai màu duy nhất là trắng và đen. Với mức độ đen càng đậm thì độ che phủ của layer mask càng cao, điều đó đồng nghĩa với việc layer đó sẽ hiển thị càng nhạt. Vì vậy, Layer Mask dùng để kiểm soát tầm nhìn của một adjustment layer, layer, Trong một khu vực nhất định khi các bạn sơn màu đen lên các khu vực đó thì sẽ làm cho các bộ phận của một Layer vô hình. Để disable một layer mask ta có thể kết hợp phím khác nhau cũng như bạn sẽ sử dụng hết được các công cụ như clone stamp tool, brush tool, select tool và gradient tool. Ví dụ, cách tạo layer mask trong photoshop của con chó bằng select tool và sử dụng layer masks nếu bạn muốn cắt con chó ra khỏi background. Sau đó background sẽ vô hình và con chó sẽ được hiển thị. >>> Xem ngay 15+ Kinh nghiệm tự học photoshop tại nhà cho người mới Layer mask Phá hủy với chỉnh sửa không phá hủy Khi nói đến việc chỉnh sửa hình ảnh trong Photoshop, bất kỳ sự thay đổi nào cũng sẽ được hoàn tác tại bất kỳ thời điểm nào đó là mục tiêu cuối cùng để làm tất cả mọi thứ một cách không phá hủy. Đây là quy tắc bất di bất dịch mà hầu hết trong các khóa học Photoshop tại Unica đều nhắc nhở học viên. Sử dụng công cụ Eraser khi bạn muốn một phần của một layer biến mất, công cụ Eraser là tẩy xóa, phá hủy hình ảnh chứ không đơn giản là ẩn hình ảnh. Những thay đổi trong thời gian tiếp theo bạn mở hình ảnh trong Photoshop bạn sẽ không thể phục hồi lại nếu bạn sử dụng các công cụ tẩy, sau đó lưu và đóng một hình ảnh, Nhưng các layer masks cho phép bạn thực hiện thay đổi bất cứ lúc nào cho dù là nhiều năm vì nó chỉ đơn giản là ẩn tạm thời chúng thay vì phá hủy pixel hình ảnh. Chỉnh sửa hình ảnh Làm thế nào để tạo và sử dụng Layer Mask? Cách dùng layer mask. Bạn chỉ cần nhấp chuột vào biểu tượng Layer Mask ở dưới cùng của bảng Layer để thêm một Layer Mask cho Layer. Để tạo một Layer Masks trắng sau đó chọn Layer → Layer Mask → Reveal All. Cuối cùng để sơn màu trắng hoặc đen, bạn chỉ cần vào Adjustment layers được nạp sẵn một Layer Mask để xác định khả năng hiển thị của Layer. Add layer mask trong photoshop Một vài phím tắt bạn có thể sử dụng khi các bạn làm việc với Layer Mask Dưới đây là tổng hợp các phím tắt tạo layer mask trong photoshop bạn có thể tham khảo - Vào Layer Mask – Disable Layer Mask Tạm thời SHIFT + CLICK - Vào Layer Mask – Chuyển Layer Mask vào Selection ALT / OPTN + CLICK CTRL / CMD + CLICK Đảo ngược phím tắt layer mask CTRL / CMD + I Xem Layer Mask trong chế độ Quick Mask / – >>> Xem ngay Cách dùng Magic wand tool trong Photoshop chi tiết nhất Hy vọng qua bài viết này các bạn đã hiểu rõ được phần nào về cách sử dụng Layers Mask trong Photoshop. Tags Photoshop
Trong hướng dẫn này, tôi sẽ chỉ cho bạn cách tạo ra một hiệu ứng nổ bụi màu vào ảnh bất kỳ. Ở cuối hướng dẫn, bạn sẽ có một action tự động hóa toàn bộ quá trình với một cú nhấp chuột duy nhất. Tôi sẽ cố gắn giải thích mọi thứ thật chi tiết để mọi người có thể theo kịp, thậm chí nếu đây là lần đầu bạn sử dụng Photoshop. Action mà chúng ta sẽ tạo ra là một phần của Color Dust Photoshop Action. Tự do lấy cảm hứng tuyệt vời về Photoshop Actions trên GraphicRiver. Bạn cũng có thể xem chi tiết mẫu Animated Color Dust Photoshop Action tạo một ảnh GIF động từ ảnh của bạn. Action hoàn chỉnh có thêm các tính năng sau Kiểm soát các thành phần bụi tốt hơn. Ba lựa chọn nền được cài sẵn. Xem trước mười màu cài đặt sẵn và bổ sung điều chỉnh màu. Bao gồm bổ sung các thành phần bụi. Phiên bản ảnh động chứa các tùy chọn để tạo ra hình ảnh động dạng GIF với tỷ lệ khung hình và kích cỡ. Ở đây, chúng ta chỉ sẽ tạo ra hiệu ứng bụi màu tĩnh và áp dụng màu mặc định. Nguyên liệu Những nguồn tài nguyên sau cần thiết cho bài hướng dẫn này Young Boy Stock Color Dust Brushes có thể tải đính kèm 1. Cách thiết lập tài liệu Bước 1 Trước tiên, mở hình ảnh mà bạn muốn làm việc. Để mở hình ảnh của bạn, đi tới File > Open, chọn hình ảnh của bạn và nhấp vào Open. Bây giờ, trước khi chúng ta bắt đầu, chúng ta cần kiểm tra một vài thứ Ảnh của bản nên ở chế độ RGB Color và 8 Bits/Channel. Để kiểm tra điều này, đi tới Image > Mode. Ảnh của bạn là Background layer. Nếu không, đi tới Layer > New > Background from Layer. Click vào danh sách xổ xuống của bảng Layers và click Panel Options.... Đảm bảo đánh dấu cả hai Use Default Masks on Fill Layers và Add "copy" to Copied Layers and Groups. Bước 2 Hiệu ứng hoạt động tốt nhất với những ảnh có kích thước 2500-4000 px chiều rộng. Nếu hình ảnh của bạn là nhỏ hơn, tăng nó bằng cách đi đến Image > Image Size. Bạn luôn luôn có thể giảm kích thước về kích thước ban đầu của bạn sau khi hiệu ứng đã được áp dụng. 2. Cách tải Brush Bước 1 Đi đến Edit > Presets > Preset Manager... Trong cửa sổ Preset Manager, chọn Preset Type Brushes và click Load... Duyệt và chọn tập tin Color Dust đã tải đính kèm. Sau đó, click Done. Bước 2 Nhấn B trên bàn phím để chọn Brush Tool. Đảm bảo thiết lập Opacity và Flow là 100%. 3. Cách tạo hiệu ứng vùng các Layer Thêm New Layer trên Background layer. Đặt tên layer mới là subject. Bây giờ, tạo một Selection quanh đối tượng chính. Bạn có thể chọn công cụ Brush Tool B và dùng brush lên ảnh, sử dụng Hard Round Brush. 4. Cách bắt đầu Ghi Action Bước 1 Bây giờ, hãy bắt đầu chuẩn bị các các action cơ bản cho chúng ta. Chúng ta sẽ thiết lập chúng riêng biệt để quản lý dễ dàng . Đi tới Window > Actions hoặc nhấn F9 trên bàn phím để mở bảng Actions. Sau đó, click vào biểu tượng Create new set, đặt tên Color Dust Photoshop Action, và click OK. Chúng ta sẽ đặt action bên ngoài set này. Bước 2 Click vào biểu tượng Create new action và đặt tên nó Color Dust. Click vào Record để bắt đầu ghi lại tất các các bước diễn ra trong Photoshop. Từ giờ này trở đi, tất cả mọi thứ bạn làm sẽ được ghi lại, vì vậy hãy cẩn thận và quan sát trên bảng Action. Nếu bạn làm sai, nhấp vào biểu tượng Stop playing/recording, và Delete bước không cần thiết từ action Color Dust . Sau đó nhấp vào biểu tượng Begin recording một lần nữa để tiếp tục. Điều cuối cùng bạn muốn là có một action làm đầy các bước không mong muốn. 5. Cách tạo Background Bước 1 Chọn Background layer và ẩn subject layer bằng cách tắt biểu tượng con mắt. Sau đó, nhấn D trên bàn phím để thiết lập lại swatches. Bước 2 Đi tới Layer > New Fill Layer > Solid Color... Đặt tên BG Color, nhập mã ffffff, và click OK. Bước 3 Nhấn Control-G để thêm BG Color layer trong một Group mới. Sau đó đi tới Layer > Rename Group... và đặt tên nhóm Color Dust. Bước 4 Chọn subject layer, right-click vào thumbnail layer và chọn Select Pixels. Sau đó chọn Background layer và nhấn Control-J để Copy lựa chọn vào New Layer. Tạo một New Layer, đặt lại tên Base Image, và kéo nó trên BG Color layer bên trong Color Dust group. Bước 5 Tạo một New Layer và đặt tên temp-sub. Một lần nữa, chọn subject layer, right-click vào thumbnail layer và chọn Select Pixels. Đi tới Select > Modify > Smooth..., nhập Sample Radius 50 pixels và click OK. Sau đó, chọn temp-sub layer và nhấn Alt-Delete hoặc vào Fill với chọn lựa Foreground Color. Bấm Control-D để bỏ lựa chọn hiện thời. Ẩn temp-sub layer bằng cách tắt biểu tượng con mắt. 6. Cách tạo Emitter Guide Layer Bước 1 Chọn Base Image layer. Tạo New Layer và đặt tên là emitter-1. Chọn temp-sub layer, right-click vào thumbnail layer và chọn Select Pixels. Chọn emitter-1 layer. Nhấn M trên bàn phím để chọn công cụ Rectangular Marquee Tool. Sau đó, right-click vào ảnh và chọn Make Work Path.... Nhập Tolerance pixels và click OK. Bước 2 Nhấn B trên bàn phím để chọn công cụ Brush Tool. Mở rộng cọ bằng cách chọn menu thả xuống và chọn cọ br-color-dust-emitter-1. Đảm bảo thiết lập Opacity và Flow là 100%. Bước 3 Nhấn phím P trên bàn phím để chọn công cụ Pen Tool. Sau đó, right-click lên ảnh và chọn Stroke Path... Đảm bảo Simulate Pressure không đánh dấu. Click OK. Một lần nữa, right-click lên ảnh với công cụ Pen Tool và chọn Delete Path. Bước 4 Bây giờ, ảnh của bạn trông như bên dưới. Ẩn emitter-1 layer bằng cách ấn biểu tượng con mắt. Bước 5 Tạo New Layer và đặt tên emitter-2. Chọn temp-sub layer, right-click trên thumbnail layer và chọn Select Pixels. Chọn emitter-2 layer và đi tới Select > Transform Selection. Giữ Reference point location ở Center, nhập Width 50%, Height 1%, và click vào nút Tick trên toolbar hoặc ấn Enter để xác nhận. Bước 6 Nhấn phím M trên bàn phím để chọn công cụ Rectangular Marquee Tool. Sau đó, right-click lên ảnh và chọn Make Work Path.... Nhập Tolerance pixels và click OK. Nhấn phím B trên bàn phím để chọn công cụ Brush Tool. Mở rộng cọ từ menu thả xuống và chọn cọ br-color-dust-emitter-2. Đảm bảo thiết lập Opacity và Flow là 100%. Bước 7 Bây giờ tạo Stroke cho đường path với brush đã chọn. Ảnh của bạn nên trông giống như nên dưới. Ẩn emitter-2 layer bằng cách tắt biểu tượng con mắt. Bước 8 Tạo New Layer và đặt tên emitter-3. Chọn temp-sub layer, right-click vào thumbnail layer và chọn Select Pixels. Chọn emitter-3 layer và đi tới Select > Transform Selection. Giữ Reference point location ở Top-Right, nhập Width 40%, Height 40%, và click vào nút Tick trên toolbar hoặc ấn Enter để xác nhận. Một lần nữa, đi tới Select > Transform Selection. Giữ Reference point location ở Bottom-Left, nhập Width 1%, Height 1%, và click vào nút Tick trên toolbar hoặc ấn Enter Bước 9 Tạo path từ lựa chọn và Stroke nó với brush đã chọn. Ảnh của bạn nên giống như bên dưới. Ẩn emitter-3 layer bằng cách tắt biểu tượng con mắt. Bước 10 Tạo New Layer và đặt tên nó emitter-4. Chọn temp-sub layer, right-click vào thumbnail layer và chọn Select Pixels. Chọn emitter-4 layer và đi tới Select > Transform Selection. Giữ Reference point location ở Bottom-Left, nhập Width 30%, Height 30%, và click nút Tick trên toolbar hoặc nhấn Enter để xác nhận. Một lần nữa, đi tới Select > Transform Selection. Giữ Reference point location ở Top-Right, nhập Width 1%, Height 1%, và click nút Tick ở trên toolbar hoặc ấn Enter để xác nhận. Bước 11 Tạo một đường path từ lựa chọn và Stroke nó với brush đã chọn. Ảnh của bạn nên trông giống như bên dưới. Ẩn emitter-4 layer bằng cách tắt biểu tượng con mắt. Bước 12 Tạo New Layer và đặt tên emitter-5. Chọn temp-sub layer, right-click vào thumbnail layer và chọn Select Pixels. Chọn emitter-5 layer và đi tới Select > Transform Selection. Giữ Reference point location ở Bottom-Right, nhập Width 30%, Height 30%, và click vào nút Tick trên toolbar hoặc nhấn Enter Một lần nữa, đi tới Select > Transform Selection. Giữ Reference point location ở Top-Left, nhập Width 1%, Height 1%, và click vào nút Tick trên toolbar hoặc ấn Enter để xác nhận. Bước 13 Tạo path từ lựa chọn và Stroke nó với brush đã chọn. Ảnh của bạn nên giống như bên dưới. Ẩn emitter-5 layer bằng cách tắt biểu tượng con mắt. Bước 14 Tạo New Layer và đặt tên là emitter-6. Chọn temp-sub layer, right-click vào thumbnail layer, và chọn Select Pixels. Chọn emitter-6 layer và đi tới Select > Transform Selection. Giữ Reference point location ở Top-Left, nhập Width 40%, Height 40%, và click nút Tick trên toolbar hoặc ấn Enter để xác nhận. Một lần nữa, đi tới Select > Transform Selection. Giữ Reference point location ở Bottom-Right, nhập Width 1%, Height 1%, và click vào nút Tick trên toolbar hoặc ấn Enter để xác nhận. Bước 15 Một lần nữa, tạo path từ lựa chọn và Stroke nó với brush đã chọn. Ảnh của bạn nên giống như bên dưới. Ẩn emitter-6 layer bằng cách tắt biểu tượng con mắt. Bước 16 Chọn emitter-1 layer. Giữ Shift và chọn emitter-6 layer. Nhấn Control-J để Duplicate Hiện emitter-1 copy, emitter-2 copy, emitter-3 copy, emitter-4 copy, emitter-5 copy và emitter-6 copy bằng cách mở biểu tượng con mắt. Bước 17 Nhấn Control-E để Merge các layer đã chọn. Đi tới Layer > Rename Layer... và đặt tên nó emitter-7. Bây giờ, ảnh của bạn nên trông giống như bên dưới. Ẩn emitter-7 layer bằng cách tắt biểu tượng con mắt. 7. Cách tạo Background bụi màu Bước 1 Chọn BG Color layer. Đi tới Layer > New Fill Layer > Solid Color.... Đặt tên nó là BG Fill Dust 1, nhập mã màu 000000, và click OK. Bước 2 Đi tới Layer > Layer Mask > Delete. Một lần nữa, đi tới Layer > Layer Mask > Hide All. Bây giờ, đi tới Layer > Layer Mask > Unlink. Bước 3 Nhấn B trên bàn phím để chọn công cụ Brush Tool. Mở rộng cọ bằng cách chọn menu thả xuống và chọn brush br-color-dust-4c. Đảm bảo Opacity và Flow được thiết lập 100%. Bước 4 Chọn emitter-7 layer, right-click vào thumbnail layer, và chọn Select Pixels. Bước 5 Chọn biểu tượng BG Fill Dust 1 layer. Sau đó, chọn layer mask Điều này đảm bảo rằng layer mask luôn được chọn ở bước này. Nhấn D trên bàn phím để reset lại swatches. Đảm bảo Foreground Color là white trong lúc layer mask được chọn. Bước 6 Nhấn M trên bàn phím để chọn công cụ Rectangular Marquee Tool. Sau đó, right-click vào ảnh và chọn Make Work Path.... Nhấn Tolerance pixels và click OK. Bước 7 Nhấn P trên bàn phím để chọn công cụ Pen Tool. Sau đó, right-click vào ảnh và chọn Stroke Path.... Đảm bảo Simulate Pressure không được đánh dấu. Click OK. Một lần nữa, right-click vào ảnh với công cụ Pen Tool và chọn Delete Path. Bước 8 Bây giờ, ảnh của bạn nên trông như bên dưới. Bước 9 Đi tới Layer > New Fill Layer > Solid Color.... Đặt tên nó là BG Fill Dust 2, nhập mã màu 000000, và click OK. Bước 10 Lặp lại Bước 2 cho BG Fill Dust 2 layer. Nhấn B trên bàn phím để chọn công cụ Brush Tool. Mở rộng cọ bằng cách chọn menu thả xuống và chọn brush br-color-dust-3d. Đảm bảo Opacity và Flow được thiết lập 100%. Bước 11 Chọn emitter-7 layer, right-click thumbnail của layer, và chọn Select Pixels. Chọn biểu tượng BG Fill Dust 2 layer. Sau đó, chọn layer mask điều này đảm bảo layer mask luôn được chọn ở bước này Bước 12 Sau đó tạo một đường path từ lựa chọn và Stroke cho đường path với brush đã chọn. Bây giờ, ảnh của bạn nên giống như bên dưới. Bước 13 Đi tới Layer > New Fill Layer > Solid Color.... Đặt tên nó là BG Dust 1, nhập mã màu 00ce7e, và click OK. Bước 14 Lặp lại với Bước 2 cho BG Dust 1 layer. Nhấn B trên bàn phím để chọn công cụ Brush Tool. Mở rộng cọ bằng cách chọn menu thả xuống và chọn brush br-color-dust-1. Đảm bảo Opacity và Flow được thiết lập lên 100%. Bước 15 Chọn emitter-1 layer, right-click vào thumbnail của layer và chọn Select Pixels. Chọn biểu tượng BG Dust 1 . Sau đó chọn layer mask điều này đảm bảo rằng layer mask luôn được chọn ở bước này. Bước 16 Tạo đường path từ lựa chọn và Stroke đường path với brush đã chọn. Bây giờ, ảnh của bạn nên giống như bên dưới. Bước 17 Đi tới Layer > New Fill Layer > Solid Color.... Đặt tên nó là BG Dust 1 Col 2, nhập mã màu 0db9ea, và click OK. Bước 18 Lặp lại Bước 2 cho BG Dust 1 Col 2 layer. Đi tới Layer > Create Clipping Mask để thêm BG Dust 1 Col 2 layer cũng như Clipping Mask vào BG Dust 1 layer. Bước 19 Nhấn B trên bàn phím để chọn công cụ Brush Tool. Mở rộng brush bằng cách chọn menu thả xuống và chọn brush br-color-dust-4c. Đảm bảo Opacity và Flow được thiết lập 100%. Chọn emitter-7 layer, right-click vào thumbnail của layer và chọn Select Pixels. Chọn biểu tượng BG Dust 1 Col 2 layer. Sau đó, chọn layer mask điều này để chắc chắn rằng layer mask luôn được chọn ở bước này. Giống như phần trước, tạo path từ lựa chọn và Stroke đường path với brush đã chọn. Nhấn Control-I để Invert màu layer mask Bây giờ, ảnh của bạn nên trông giống như bên dưới. Bước 20 Đi tới Layer > New Fill Layer > Solid Color.... Đặt tên là BG Dust 2, nhập mã ef16a5, và click OK. Bước 21 Lặp lại Bước 2 cho BG Dust 2 layer. Nhấn B trên bàn phím để chọn công cụ Brush Tool. Mở rộng brush bằng cách chọn menu thả xuống và chọn brush br-color-dust-2. Đảm bảo Opacity và Flow được thiết lập 100%. Bước 22 Chọn emitter-3 layer, right-click vào thumbnail của layer và chọn Select Pixels. Chọn biểu tượng BG Dust 2 layer. Sau đó chọn layer mask điều này để đảm bảo layer mask luôn được chọn ở bước này. Sau đó tạo path từ lựa chọn và Stroke path với brush đã chọn. Bây giờ, ảnh của bạn nên giống như bên dưới. Bước 23 Đi tới Layer > New Fill Layer > Solid Color.... Đặt tên nó là BG Dust 3, nhập mã màu ffea5a, và click OK. Bước 24 Lặp lại Bước 2 cho BG Dust 3 layer. Nhấn B trên bàn phím để chọn công cụ Brush Tool. Mở rộng brush chọn menu thả xuống và chọn brush br-color-dust-4a. Đảm bảo Opacity và Flow được thiết lập 100%. Bước 25 Chọn emitter-3 layer, right-click vào thumbnail layer và chọn Select Pixels. Chọn biểu tượng BG Dust 3 layer. Sau đó, chọn layer mask điều này để đảm bảo layer mask luôn được chọn ở bước này. Sau đó, tạo path từ lựa chọn hiện tại. Nhấn P trên bàn phím để chọn công cụ Pen Tool. Sau đó, right-click vào ảnh và chọn Stroke Path.... Đảm bảo Simulate Pressure không được chọn. Click OK. Một lần nữa, right-click vào ảnh và chọn Stroke Path.... Đảm bảo Simulate Pressure không đánh dấu. Click OK. Bây giờ, ảnh của bạn nên trông giống như bên dưới. Bước 26 Nhấn B trên bàn phím để chọn công cụ Brush Tool. Mở brush chọn từ menu thả xuống và chọn brush br-color-dust-3d. Đảm bảo Opacity và Flow được thiết lập 100%. Nhấn P trên bàn phím để chọn công cụ Pen Tool. Sau đó, right-click vào ảnh và chọn Stroke Path.... Đảm bảo Simulate Pressure không đánh dáu. Click OK. Một lần nữa, right-click vào ảnh và chọn Stroke Path.... Chắc chắn Simulate Pressure không được chọn. Click OK. Một lần nữa, right-click vào ảnh và chọn Stroke Path.... Chắc chắn Simulate Pressure không được chọn. Click OK. Bây giờ, right-click vào ảnh với công cụ Pen Tool và chọn Delete Path. Bây giờ, ảnh của bạn nên giống như bên dưới. Bước 27 Chọn emitter-4 layer, right-click vào thumbnail layer, và chọn Select Pixels. Chọn biểu tượng BG Dust 3 layer. Sau đó chọn layer mask điều này đảm bảo rằng layer mask luôn được chọn ở bước này. Sau đó tạo một đường path từ lựa chọn hiện tại. Nhấn P trên bàn phím để chọn công cụ Pen Tool. Sau đó, right-click vào ảnh và chọn Stroke Path.... Đảm bảo Simulate Pressure không được chọn. Click OK. Một lần nữa, right-click vào ảnh và chọn Stroke Path.... Chắc chắn Simulate Pressure không được chọn. Click OK. Bây giờ, ảnh của bạn nên giống như bên dưới. Bước 28 Nhấn B trên bàn phím để chọn công cụ Brush Tool. Mở rộng brush từ chọn menu thả xuống và chọn brush br-color-dust-4a. Đảm bảo Opacity và Flow được thiết lập 100%. Nhấn P trên bàn phím để chọn công cụ Pen Tool. Sau đó, right-click vào ảnh và chọn Stroke Path.... Chắc chắn Simulate Pressure không được chọn. Click OK. Một lần nữa, right-click vào ảnh và chọn Stroke Path.... Chắc chắn Simulate Pressure không được chọn. Click OK. Một lần nữa, right-click vào ảnh và chọn Stroke Path.... Đảm bảo Simulate Pressure không chọn. Click OK. Bây giờ, right-click vào ảnh với công cụ Pen Tool và chọn Delete Path. Bây giờ, hình ảnh của bạn sẽ giống như dưới đây. Bước 29 Đi tới Layer > New Fill Layer > Solid Color.... Đặt tên nó là BG Dust 4, nhập mã màu 0df0ed, và click OK. Bước 30 Lặp lại Bước 2 cho BG Dust 4 layer. Nhấn B trên bàn phím để chọn công cụ Brush Tool. Mở rộng brush từ menu thả xuống và chọn brush br-color-dust-3c. Đảm bảo Opacity và Flow được thiết lập 100%. Bước 31 Chọn emitter-5 layer, right-click vào thumbnail của layer và chọn Select Pixels. Chọn biểu tượng BG Dust 4 layer. Sau đó chọn layer mask điều này là để chắc chắn rằng layer mask luôn được chọn ở bước này. Sau đó tạo path từ lựa chọn và Stroke cho path với brush đã chọn. Bây giờ, hình ảnh của bạn sẽ giống như dưới đây. Bước 32 Đi tới Layer > New Fill Layer > Solid Color.... Đặt tên nó BG Dust 5, nhập mã eb18a8, và click OK. Bước 33 Lặp lại Bước 2 cho BG Dust 5 layer. Nhấn B trên bàn phím để chọn công cụ Brush Tool. Mở cọ từ chọn menu thả xuống và chọn brush br-color-dust-4a. Chắc chắn Opacity và Flow được thiết lập 100%. Chọn emitter-2 layer, right-click làm thumbnail của layer và chọn Select Pixels. Chọn biểu tượng BG Dust 5 layer. Sau đó, chọn layer mask điều này để chắc chắn rằng layer mask luôn được chọn trong bước này. Sau đó tạo path từ lựa chọn và Stroke đường path với brush đã chọn. Thay đổi chế độ Blending Mode của layer thành Darken. Bây giờ, hình ảnh của bạn sẽ giống như dưới đây. Bước 34 Đi tới Layer > New Fill Layer > Solid Color.... Đặt tên nó là BG Dust 6, nhập mã màu 0db9ea, và click OK. Bước 35 Lặp lại Bước 2 cho BG Dust 6 layer. Nhấn B trên bàn phím để chọn công cụ Brush Tool. Mở rộng brush từ chọn menu thẩ xuống và chọn brush br-color-dust-3a. Đảm bảo Opacity và Flow được thiết lập 100%. chọn emitter-4 layer, right-click vào thumbnail của layer và chọn Select Pixels. Chọn biểu tượng BG Dust 6 layer. Sau đó, chọn layer mask điều này đảm bảo rằng layer mask luôn được chọn ở bước này. Sau đó tạo path từ lựa chọn và Stroke cho path với brush đã chọn. Bây giờ, hình ảnh của bạn sẽ giống như dưới đây. Bước 36 Nhấn B trên bàn phím để chọn công cụ Brush Tool. Mở rộng brush từ menu thả xuống và chọn brush br-color-dust-3b. Đảm bảo Opacity và Flow được thiết lập 100%. Chọn emitter-6 layer, right-click vào thumbnail của layer, và chọn Select Pixels. Chọn biểu tượng BG Dust 6 layer. Sau đó, chọn layer mask danh sách này chắc chắc layer mash luôn được chọn ở bước này. Sau đó đường path từ lựa chọn và Stroke path với brush đã chọn. Bây giờ, hình ảnh của bạn sẽ giống như dưới đây. BG Dust layer của bạn nên giống như bên dưới. 8. Cách tạo Overlay Color Dust Bước 1 Chọn Base Image layer. Đi tới Layer > New Fill Layer > Solid Color.... Đặt tên OL Dust 1, nhập mã màu 00ce7e, và click OK. Bước 2 Đi tới Layer > Layer Mask > Delete. Một lần nữa, đi tới Layer > Layer Mask > Hide All. Bây giờ, đi tới Layer > Layer Mask > Unlink. Bước 3 Nhấp B trên bàn phím để chọn Brush Tool. Mở rộng brush chọn từ menu thả xuống br-color-dust-4b. Đảm bảo Opacity và Flow được thiết lập 100%. Bước 4 Chọn temp-sub layer, right-click vào thumbnail của layer và chọn Select Pixels. Bước 5 Chọn biểu tượng OL Dust 1 layer. Sau đó chọn layer mask điều này đảm bảo giảm rằng layer mask luôn chọn ở bước này. Nhấn D trên bàn phím reset swatches. Đảm bảo Foreground Color là white trong khi layer mask được chọn.. Bước 6 Nhấn M trên bàn phím để chọn công cụ Rectangular Marquee Tool. Sau đó, right-click vào ảnh và lựa chon Make Work Path.... Nhấn Tolerance pixels và click OK. Bước 7 Nhấn P trên bàn phím để chọn công cụ Pen Tool. Sau đó, right-click vào ảnh và chọn Stroke Path.... Đảm bảo Simulate Pressure không đánh dấu. Click OK. Một lần nữa, right-click vào ảnh với công cụ Pen Tool và chọn Delete Path. Bước 8 Bây giờ, hình ảnh của bạn sẽ giống như dưới đây. Bước 9 Đi tới Layer > New Fill Layer > Solid Color.... Đặt tên OL Dust 2, nhập mã eb18a8 và click OK. Bước 10 Lặp lại Bước 2 cho OL Dust 2 layer. Chọn emitter-5 layer, right-click vào thumbnail của layer và chọn Select Pixels. Chọn biểu tượng OL Dust 2. Sau đó, chọn layer mask hành động này để chắc chắn rằng layer mask được chọn ở bước này. Sau đó tạo một path cho tạo chọn và Stroke với brush đã chọn. Bây giờ, hình ảnh của bạn sẽ giống như dưới đây. Bước 11 Đi đến Layer > New Fill Layer > Solid Color.... Đặt tên nó là OL Dust 3, nhập mã màu 0db9ea, và click OK. Bước 12 Lặp lại Bước 2 cho OL Dust 3 layer. Chọn emitter-4 layer, right-click vào thumbnail của layer và chọn Select Pixels. Chọn biểu tượng OL Dust 3 layer. Sau đó, chọn layer mask điều này để chắc chắn rằng layer mask luôn được chọn ở bước này. Sau đó tạo path từ lựa chọn và Stroke path với brush đã chọn. Bây giờ, hình ảnh của bạn sẽ giống như dưới đây. Bước 13 Đi tới Layer > New Fill Layer > Solid Color.... Đặt tên nó là OL Dust 4, nhập mã màu ffea5a, và click OK. Bước 14 Lặp lại Bước 2 cho OL Dust 4 layer. Nhấn B trên bàn phím để chọn công cu Brush Tool. Mở brush chọn từ menu thả xuống và chọn brush br-color-dust-5. Đảm bảo Opacity và Flow được thiết lập 100%. Bước 15 Chọn emitter-7 layer, right-click vào thumbnail của layer và chọn Select Pixels. Chọn biểu tượng OL Dust 4 layer. Sau đó, chọn layer mask điều này để chắc chắn rằng layer mask luôn được chọn ở bước này. Sau đó tạo path từ lựa chọn hiện tại. Nhấn P trên bàn phím để chọn công cụ Pen Tool. Sau đó, right-click vào ảnh và chọn Stroke Path.... Đảm bảo Simulate Pressure không đánh dấu. Click OK. Một lần nữa, right-click vào ảnh và chọn Stroke Path.... Đảm bảo Simulate Pressure không được chọn. Click OK. Bây giờ, right-click vào ảnh với công cụ Pen Tool và chọn Delete Path. Bây giờ, hình ảnh của bạn sẽ giống như dưới đây. Cấu trúc layer của bạn nên giống bên dưới. 9. Cách tạo Image Adjustment Bước 1 Chọn Base Image layer và nhấn Control-J để Duplicate nó. Đi tới Layer > Rename Layer... và đặt tên cho nó là Overlay Image. Thay đổi chế độ Blending Mode của Overlay Image layer thành Luminosity. Đi tới Layer > Layer Mask > Hide All. Chọn Base Image layer và đi tới Layer > Layer Mask > Reveal All. Bước 2 Chọn emitter-7 layer, right-click vào thumbnail của layer và chọn Select Pixels. Nhấn B trên bàn phím để chọn công cụ Brush Tool. Mở rộng brush chọn từ menu thả xuống và chọn brush br-color-dust-3e. Đảm bảo Opacity và Flow được thiết lập 100%. Bước 3 Nhấn M trên bàn phím để chọn công cụ Rectangular Marquee Tool. Sau đó, right-click vào ảnh và chọn Make Work Path.... Nhập Tolerance pixels và click OK. Chọn thumbnail của Base Image layer và chọn Layer Mask. Điều này đảm bảo rằng layer mask luôn được chọn ở bước này. Nhấn D trên bàn phím để reset lại swatches. Sau đó, ấn X trên bàn phím để chuyển sang swatches và thiết lập Foreground Color là Black. Nhấn P trên bàn phím để chọn công cụ Pen Tool. Sau đó, right-click vào ảnh và chọn Stroke Path.... Chắc chắn Simulate Pressure không đánh dấu. Click OK. Sau đó, right-click vào ảnh và chọn Stroke Path.... Chắc chắn Simulate Pressure không đánh dấu. Click OK. Một lần nữa, right-click vào ảnh và chọn Stroke Path.... Chắc chắn Simulate Pressure không đánh dấu. Click OK. Bây giờ, hình ảnh của bạn sẽ giống như dưới đây. Bước 4 Chọn thumbnail của Overlay Image layer và chọn layer mask. Điều này đảm bảo rằng layer mask luôn được chọn ở bước này. Nhấn D trên bàn phím để reset lại swatches và thiết lập Foreground Color là White. Nhấn P trên bàn phím để chọn công cụ Pen Tool. Sau đó, right-click vào ảnh và chọn Stroke Path.... Đảm bảo Simulate Pressure không chọn. Click OK. Một lần nữa, right-click vào ảnh và chọn Stroke Path.... Đảm bảo Simulate Pressure không đánh dấu. Click OK. Bây giờ, right-click vào ảnh và chọn Delete Path. Cấu trúc ảnh và layer của bạn nên giống như bên dưới. 10. Cách tạo Adustment bổ sung Bước 1 Chọn OL Dust 4 layer. Đi tới Layer > New Adjustment Layer > Levels...và đặt tên nó Overall Levels Nhập theo các level như sau - Shadow input level 20 và Highlight input level 245. Bước 2 Đi tới Layer > New Adjustment Layer > Curves... và đặt tên Overall Curves. Chọn kênh Blue và nhập theo giá trị sau. Bây giờ, hình ảnh và các layer của bạn sẽ giống như dưới đây. 11. Cách dọn dẹp nhóm của bạn Trong các bước tiếp theo, chúng ta sẽ sắp xếp các layer cho đến các nhóm và màu sắc của chúng dễ sử dụng. Bước 1 Chọn temp-sub layer. Giữ Shift và chọn emitter-1 layer. Nhấn Delete trên bàn phím để xóa tất cả 08 layer đã được chọn. Bước 2 Chọn Overall Levels layer, giữ Shift và chọn Overall Curves layer. Nhấn Control-G vào Group các layer. Đi tới Layer > Rename Group... và đặt tên nó là Overall Adjustments. Right-click trên Overall Adjustments group and chọn Slot Color Gray. Bước 3 Chọn OL Dust 4 layer, giữ Shift và chọn OL Dust 1 layer. Nhấn Control-G vào Group layer. Đi tới Layer > Rename Group... và đặt tên như Overlay Dust Elements. Right-click vào Overlay Dust Elements group và chọn Slot Color Yellow. Bước 4 Chọn Overlay Image layer, giữ phím Shift và chọn Base Image layer. Nhấn Control-G vào Group các layer. Đi tới Layer > Rename Group... và đặt tên Image Elements. Right-click vào Image Elements group và chọn Slot Color Blue. Bước 5 Chọn BG Dust 6 layer, giữ phím Shift và chọn BG Dust 1 layer Nhấn Control-G vào Group các layer. Đi tới Layer > Rename Group... và đặt tên BG Dust Elements. Right-click trên BG Dust Elements group và chọn Slot Color Red. Bước 6 Chọn BG Fill Dust 2 layer, giữ Shift và chọn BG Color layer. Nhấn Control-G để Group các layer. Đi tới Layer > Rename Group... và đặt tên là BG Elements. Right-click vào BG Elements group và chọn Slot Color Green. 12. Cách hoàn tất Record đối với Action Ngừng việc record bằng cách click vào nút Stop 13. Cách tùy chỉnh kết quả của bạn Bây giờ, tôi sẽ chỉ bạn cách thay đổi các thành phần bụi màu. Bước 1 Double-click vào thumbnail BG Color layer và nhập mã màu 000000. Click OK. Double-click vào thumbnail BG Fill Dust 1 layer và nhập mã màu ffffff. Click OK. Double-click vào thumbnail BG Fill Dust 2 layer và nhập mã màu ffffff. Click OK. Bước 2 Double-click vào thumbnail BG Dust 1 layer và nhập mã màu 000000. Click OK. Double-click vào thumbnail BG Dust 1 Col 2 layer và nhập mã màu 436c78. Click OK. Double-click vào thumbnail BG Dust 2 layer và nhập mã màu 38b2ff. Click OK. Double-click vào thumbnail BG Dust 3 layer và nhập mã màu ffea5a. Click OK. Double-click vào thumbnail BG Dust 4 layer và nhập mã màu 49b0ff. Click OK. Double-click vào thumbnail BG Dust 5 layer và nhập mã màu eb18a8. Click OK. Double-click vào thumbnail BG Dust 6 layer và nhập mã màu ffffff. Click OK. Bước 3 Double-click vào thumbnail OL Dust 1 layer và nhập mã màu ffffff. Click OK. Double-click vào thumbnail OL Dust 2 layer và nhập mã màu eb18a8. Click OK. Double-click vào thumbnail OL Dust 3 layer và nhập mã màu ffffff. Click OK. Double-click vào thumbnail OL Dust 4 layer và nhập mã màu ffea5a. Click OK. Đây là những gì chúng ta sẽ đạt được. Tự do thử nghiệm với các màu sắc khác nhau. Bạn cũng có thể chọn Layer mask của bất kỳ layer bụi màu nào và nhấn Control-T để mở công cụ Free Transform. Sau đó, bạn có thể thay đổi kích cỡ và xoay các thành phần. Tuyệt vời, Bạn đã hoàn thành nó! Đây là kết quả cuối cùng! Bạn có thể áp dụng hiệu ứng này vào ảnh khác. Mở ảnh. chọn Color Dust Photoshop Action, và click Play từ bảng Actions. Những điều cần nhớ trước khi dùng action Hãy chắc chắn rằng bạn đã cài đặt Brush. Đảm bảo Brush Opacity và Flow được thiết lập 100%, như bươc 2 - Cách tải các Brush. Đảm bảo bạn đã tạo subject layer, tạo lựa chọn của đối tượng chính và tô màu bất kỳ, chỉ làm giống Bước 1 đến 3 - Cách tạo hiệu ứng vùng Layer. Đảm bảo chiều rộng của ảnh được thiết lập khoảng 2500-4000 pixels, tương tự Bước 2 trong 1 - Cách thiết lập tài liệu. Đảm bảo Use Default Masks on Fill Layers và Add "copy" to Copied Layers and Groups được đánh dấu dưới bảng Panel Options..., như Bước 1 - 1 - Cách thiết lập tài liệu. Chúng ta đã hoàn thành bài hướng dẫn. Tại đây bạn đã học được cách thêm một hiệu ứng nổ bụi màu ảnh bất kỳ và cũng tự động hoá nó với một cú click chuột với Photoshop action. Tôi hy vọng bạn thích hướng dẫn này và tìm thấy sự hữu ích. Vui lòng để lại bình luận dưới đây, và cảm ơn bạn đã đọc.
Ở bài viết trước mình đã giới thiệu nhóm công cụ bút vẽ và trong quá trình vẽ đương nhiên sẽ có sai sót vì thế hôm nay mình sẽ hướng dẫn các bạn về công cụ tẩy xóa đối tượng trong Photoshop CC. Cách sử dụng công cụ này không quá phức tạp nhưng lại vô cùng hữu ích trong việc thực hiện các tác phẩm đồ họa. Xem Tự học Photoshop từ cơ bản tới nâng cao qua 10 bài họcVideo hướng dẫn chi tiếtCông cụ Eraser ToolCông cụ Background Eraser Tool Công cụ Magic Eraser Tool Tự học Photoshop từ cơ bản tới nâng cao qua 10 bài học Bài 1 Các Kỹ Thuật Cắt Ghép Hình Ảnh Đơn Giản Bằng Photoshop CC Bài 2 Cách Sử Dụng Công Cụ Vẽ Và Thiết Kế Cơ Bản Bằng Photoshop CC Bài 3 Cách Xóa Nền, Thêm Chữ Và Chèn Ảnh Nâng Cao Bằng Photoshop CC Bài 4 Cách Lấy Mẫu Màu - Mã Màu, Đổ Màu Và Vẽ Màu Tự Do Trong Photoshop CC Bài 5 Cách Sử Dụng Công Cụ Tẩy Xóa Đối Tượng Trong Photoshop CC Bài 6 Cách Sử Dụng Gradient Tool Tạo Màu Sắc Trong Photoshop CC Bài 7 Chỉnh Sửa Ảnh Nâng Cao Bằng Công Cụ Spot Healing Brush Trong Photoshop CC Bài 8 Hướng Dẫn Sử Dụng Clone Stamp Tool Để Sửa Ảnh Photoshop CC Bài 9 Cách Sử Dụng Công Cụ Patch Tool Chỉnh Sửa Ảnh Trong Photoshop CC Video hướng dẫn chi tiết Bạn có thể tải file tài liệu để thực hành cùng mình tải tại đây. Công cụ Eraser Tool có phím nóng là E. Để sử dụng công cụ này bạn có thể kích trực tiếp vào biểu tượng cục tẩy trong Photoshop CC hoặc sử dụng phím nóng là Shift+E. Khi kích vào chọn công cụ bạn có thể thấy công cụ này có biểu tượng hình đầu bút tức là công cụ Eraser Tool cũng có các đặt tính của đầu bút đó là kích thước của đầu bút, mềm, cứng, kiểu đầu bút,... Công cụ này giống như một cục tẩy bình thường dùng để tẩy đối tượng. Nếu lớp Layer của bạn là một lớp Layer thường bây giờ bạn sử dụng công cụ Eraser Tool cọ vào đối tượng thì đối tượng ngay vị trí đó sẽ được xóa đi. Công cụ Eraser Tool cũng có các đặt tính Opacity là áp lực của đầu tẩy nếu bạn để ở Opacity 100% thì khi thẩy bạn sẽ xóa hết vùng đó đi còn nếu giảm xuống 50% thì nó chỉ tẩy mờ đi hoặc 20% thì chỉ làm mờ đi một ít. Tùy vào mục đích vùng bạn muốn thẩy để làm gì mà bạn tùy chỉnh cho phù hợp. Đặt tính Mode là kiểu của đầu tẩy nếu Mode là Brush thì đầu tẩy có dạng hình tròn bình thường, Mode là Pencil thì là đầu tẩy sẽ cứng hơn và Mode là Block thì đầu tẩy có dạng hình vuông. Tương tự như công cụ vẽ Brush Tool công cụ Eraser Tool cũng có phần chọn kích thước đầu tẩy trong Size, chọn loại đầu tẩy và độ mềm cứng của đầu tẩy trong Hardness. Với phần này bạn có thể tùy chỉnh cho phù hợp với mục đích của mình. Khi bạn chọn Hardness 100% thì đầu tẩy rất sắc nét và người lại bạn chọn nhở dần thì độ sắc nét của đầu tẩy cũng giảm dần. Trong một lúc nào đó bạn tẩy sai hoặc tẩy nhầm vào vùng quan trọng thường thì bạn sẽ sử dụng tổ hợp phím Ctrl+Alt+Z để quay lại bước trước nhưng nếu đó là những bước đầu thì bạn phải tốn thời gian làm lại nhưng với đặt tính Erase to History của công cụ Eraser Tool thì bạn có thể khôi phục bất cứ vùng nào bạn vừa tẩy. Để sử dụng công cụ Erase to History thì bạn tích vào ô vuông của công cụ này sau đó kích chuột để khôi phục vùng mà mình muốn. Nếu hình này là một lớp Background thì khi tẩy ta sẽ thấy xuất hiện nền màu trắng. Tương tự ta có thể chọn màu Background là màu khác có thể là đỏ thì khi tẩy ta sẽ thấy hiển thị màu đỏ. Bây giờ ta có thể ứng dụng để làm viền trắng xung quanh bức ảnh để tạo ra sự khác biệt cho bức ảnh. Công cụ này cũng là công cụ tẩy xóa nhưng khác với công cụ Eraser Tool ở đặt tính dù hình ảnh đang ở chế độ Background nhưng khi chọn công cụ này và kích vào một điểm bất kỳ thì sẽ biến lớp Background thành lớp Layer thường. Và khi trở thành lớp Layer thường khi tẩy đi tại vùng tẩy đối tượng sẽ bị thủng đi và thành vùng trong suốt. Bây giờ nếu bạn dùng công cụ Move Tool kéo hình ảnh vừa tẩy xóa sang hình khác thì bạn có thể thấy những phần tẩy xóa đã trở nên trong suốt. Công cụ Magic Eraser Tool là công cụ xóa vùng chọn tương đương có nghĩa là khi bạn kích vào một vùng chọn nào đó trong bức ảnh và màu của một số vùng trong bức ảnh lại trùng với màu vùng chọn thì công cụ này sẽ xóa những vùng đó. Đồng thời khi kích vào ảnh thì công cụ này cũng biến lớp Background thành lớp Layer thường. Công cụ này rất hữu ích trong việc xóa vùng màu giống nhau trên diện rộng. Khi mình muốn chuyển cái Banner này sang vùng màu khác thì mình chọn công cụ Magic Eraser Tool sau đó kích xóa vùng nền trắng và kéo Banner sang ảnh khác. Ngoài ra bạn còn có thể kéo cả Banner sang sau đó sử dụng công cụ này để tẩy và phần nền phía sau sẽ hiển thị lên.
Bài viết này Tin Học Văn Phòng sẽ hướng dẫn bạn cách sử dụng Photoshop tool. Photoshop không khó lắm, bạn thực hành càng nhiều, bạn sẽ quen thuộc và làm chủ các công cụ của nó và bạn sẽ càng giỏi photoshop hơn. Giới thiệu cách sử dụng Photoshop Tool cơ bản Photoshop là một trong những phần mềm chỉnh sửa ảnh nổi tiếng nhất thế giới. Đa số mọi người nhận định rằng nó khó học, nhưng nếu chịu tìm hiểu thì nó cũng không quá khó. Photoshop có rất nhiều công cụ để cung cấp cho bạn nhiều tùy chọn hơn để chỉnh sửa ảnh. Lưu ý đây là bài viết giới tiệu tổng quan về cách sử dụng Photoshop Tool, để đi sâu vào từng công cụ, cũng như các bài tập cụ thể. Sử dụng “Selection Tool”Sử dụng công cụ Photoshop cơ bảnSử dụng Painting ToolSử dụng Retouch ToolsSử dụng Advanced Tools Sử dụng “Selection Tool” 1 Mở ứng dụng Photoshop. sử dụng Photoshop – mở ứng dụng Photoshop Ứng dụng Photoshop có một biểu tượng màu xanh có ghi “Ps” ở giữa. Nhấp vào biểu tượng Photoshop trên máy tính để mở Photoshop. Bạn cần phải mua bản quuyền sử dụng Photoshop từ nếu như bạn chưa muốn mua bạn có thể đăng ký dùng thử miễn phí trong 7 ngày. 2 Mở ảnh hoặc file PSD. ứng dụng Photoshop – mở tài liệu ảnh Bạn có thể mở bất kỳ.” jpeg/.jpg”, “.gif”, “.png”, hoặc các tệp hình ảnh khác hoặc bạn có thể mở tài liệu Photoshop .psd. Làm theo các bước sau để mở tệp hình ảnh trong Photoshop Nhấn tệp hình ảnh hoặc tài liệu Open. 3 Sử dụng công cụ Marquee. ứng dụng Photoshop –Sử dụng công cụ Marquee. Bạn nhấp vào biểu tượng giống như hình chữ nhật với các đường chấm chấm hoặc bằng cách nhấn “M” trên bàn phím của bạn. Công cụ Marquee cho phép bạn chọn một khu vực hình chữ nhật trên bức ảnh. Bấm và kéo để chọn một phần của hình ảnh bằng công cụ Marquee. Một khu vực được chọn sẽ có một đường chấm di chuyển xung quanh khu vực được chọn. Bấm chuột phải hoặc bấm giữ biểu tượng Marquee trong thanh công cụ ở bên trái màn hình để hiển thị menu bật lên nhỏ, nơi bạn có thể chọn các biểu tượng khoanh vùng khác như hình elip và các công cụ chọn dọc và ngang. Công cụ hình elip cho phép bạn chọn các vòng tròn và hình bầu dục. Các công cụ chọn dọc và ngang có thể được sử dụng để chọn cả hàng pixel ngang và bỏ chọn, hãy nhấn “Command + D” trên Mac hoặc “Control + D” trên PC. 4 Sử dụng công cụ Lasso. Sử dụng Photoshop Tool Lasso tool Bạn có thể sử dụng công cụ Lasso để vẽ một vùng chọn tự do xung quanh một hình dạng hoặc khu vực của hình ảnh. Nhấp vào biểu tượng Lasso, hoặc nhấn phím “L” trên bàn phím để chọn công cụ Lasso. Nhấp và giữ chuột trái, sau đó vẽ một lựa chọn xung quanh đối tượng, sau đó hãy thả nút chuột—vùng chọn sẽ tự động hoàn tất. Bấm chuột phải trong thanh công cụ để xem các biến thể. Các biến thể của nó bao gồm công cụ Polygonal Lasso và công cụ Magnetic “Shift + L” để chọn công cụ Polygonal Lasso. Nhấp vào một lần bất cứ nơi nào trên hình ảnh. Chú ý khi bạn di chuyển chuột, điểm xuất phát vẫn được ghim và một đường đứt đoạn kéo dài về phía con trỏ. Bấm lại, và điểm tiếp theo đó sẽ được ghim. Những điểm ghim này được gọi là điểm neo. Bạn có thể thực hiện toàn bộ lựa chọn bằng cách nhấp để tạo các điểm neo. Nó có thể đơn giản như một hình chữ nhật, tứ giác, hoặc phức tạp hơn. Khi bạn đạt đến điểm nhấp chuột cuối cùng, nhấp đúp vào vùng chọn sẽ được tự động tạo. chú ý Bạn cũng có thể bấm vào điểm neo bắt đầuNhấn phím tắt Escape để hủy bỏ lựa chọn đang diễn “Shift + L” một lần nữa để chọn công cụ Magnetic Lasso. Công cụ Magnetic Lasso tương tự như Polygonal Lasso, công cụ này sẽ đoán hình dạng bạn đang muốn chọn và tự động chụp các điểm neo vào các cạnh của hình dạng. Sử dụng công cụ Lasso – Công cụ Magnetic Lasso – Cách sử dụng Photoshop Tools 5 Sử dụng các sửa đổi công cụ Lasso. Ở phía trên cửa sổ Photoshop, bạn sẽ thấy một công cụ tùy chinht. Chúng bao gồm Feather, Anti-alias, Width, Contrast và Frequency. Bạn có thể sử dụng các công cụ này để làm những việc sau Feather Điều này tạo ra một cạnh mềm mại, mờ nhạt xung quanh lựa chọn của bạn. Nhập một chỉ số bên cạnh “Feather” để chọn bạn muốn cạnh mềm rộng bao nhiêu điểm ảnh. Nhập “0” để tắt Nhấp vào hộp kiểm bên cạnh “Anti-alias” để tạo quá trình chuyển đổi mượt mà xung quanh lựa chọn của bạn đặt bao nhiêu pixel cách xa một cạnh công cụ Magnetic Lasso sẽ đặt mỗi điểm Điều này đặt số lượng màu tương phản mà công cụ Magnetic Lasso sẽ sử dụng để xem xét thế nào là một đặt tần suất cho công cụ Lasso từ tính sẽ đặt một điểm neo trong khi truy tìm một phác thảo cho một lựa chọn. 6 Sử dụng công cụ Quick Selection. Chọn biểu tượng giống như cây cọ vẽ một lựa chọn trong thanh công cụ ở bên trái hoặc nhấn phím tắt “W” để chọn công cụ Quick Selection. Nhấp vào đối tượng cần chọn hoặc nhấp vào kéo. Nếu công cụ Quick Selection chọn quá nhiều đối tượng, hãy bấm vào biểu tượng giống với công cụ Quick Selection với dấu trừ - ở góc trên bên trái hoặc nhấn và giữ phím “Option” hoặc “Alt”. Bấm và kéo nhẹ vào khu vực lựa chọn bạn muốn loại “[” hoặc “]” để điều chỉnh kích thước của bàn chải cho công cụ Quick Selection để điều chỉnh độ nhạy của công và giữ công cụ Lựa chọn Nhanh trong thanh công cụ để xem và chọn công cụ Magic Wand. Công cụ Magic Wand tương tự như công cụ Quick Selection, công cụ này dùng để chọn vùng chọn theo màu sắc. Chỉ cần một click chuột vào một vùng bất kì trên layer , Magic wand sẽ tự động chọn vùng có màu sắc tương tự xung quanh . Magic Wand giúp bạn chọn vùng nhanh hơn Quick Selection Selection Tạo vùng chọn mớiAdd to Selection Shift Thêm vùng chọnSubtract from Selection Alt Bớt vùng chọn Intersect with Selection Tạo một vùng lựa chọn là phần chung giữa hai vùngTolerance Xác định khoảng màu cần chọn. Giá trị Tolerance thấp, vùng chọn gần trùng màu với vùng đã nhấp chuột. Ngược lại nếu giá trị này cao sẽ tạo vùng chọn rộng hơn, khoảng xác định màu có giá trị từ 0 Dùng để khử răng cưa Contiguous Dùng để chọn tất cả khu vực có màu muốn chọn trong Layer, mà không cần kích từng vùng có màu đó 1. Sử dụng công cụ Move tool Sử dụng Photoshop Tool Move tool Sử dụng công cụ Move tool – sử dụng Photoshop Move Tool có một biểu tượng giống như con trỏ chuột và mũi tên chéo hoặc có một biểu tượng giống như các mũi tên ngang và dọc. Bấm vào biểu tượng trên thanh công cụ ở bên trái hoặc nhấn tắt “V” trên bàn phím. Bấm và giữ vùng chọn và di chuyển con trỏ Ngoài ra, bạn có thể copy và dán một lựa chọn bằng cách sử dụng các tùy chọn trong Edit menu trong thanh cũng có thể sử dụng Filters men trong thanh menu ở trên cùng để áp dụng Filters cho một lựa chọn. 2. Sử dụng công cụ Crop Sử dụng Photoshop Tool Crop Tool công cụ Crop – sử dụng Photoshop Để sử dụng công cụ Crop, hãy bấm vào biểu tượng giống như hai góc vuông tạo thành hình vuông. Bấm và kéo để vẽ hình chữ nhật xung quanh khu vực bạn muốn giữ. Sau đó nhấp và kéo tay cầm ở các góc để điều chỉnh diện tích sau đó nhấn “Enter” để cắt ảnh. Bấm và giữ Crop tool để xem các biến thể của nó. Các biến thể Crop Tool bao gồm công cụ Perspective Crop và công cụ Crop cho phép bạn điều chỉnh phối cảnh tương đối của hình ảnh khi bạn cắt. Ví dụ, nếu bạn có một hình ảnh của một con khỉ như hình bên dưới, bạn có thể sử dụng công cụ Perspective Crop . Công cụ Slice có một biểu tượng giống như một con dao. Công cụ này dùng để cắt một hình ảnh thành nhiều hình ảnh nhỏ hơn. Nó rất hữu ích nếu bạn có một hình ảnh bạn muốn sử dụng cho một trang web và bạn có một phần của hình ảnh bạn muốn sử dụng cho các nút. Sử dụng công cụ lát cắt để vẽ hình vuông xung quanh các khu vực của hình ảnh bạn muốn cắt thành hình ảnh nhỏ hơn. Bấm và kéo các cạnh của các bộ phận hình vuông để điều chỉnh chúng. Bạn cũng có thể sử dụng công cụ Slice Select để di chuyển các bộ phận hình vuông. Bấm Tệp và Lưu cho Web và Lưu để lưu từng bộ phận dưới dạng hình ảnh riêng biệt. 3. Sử dụng Text Tool Sử dụng Photoshop Tool Text Tool Text Tool – sử dụng Photoshop Nhấp vào biểu tượng giống như chữ “T” trong thanh công cụ hoặc nhấn phím tắt “T” trên bàn phím của bạn để chọn công cụ Text. Sau đó bấm vào nơi bạn muốn thêm văn bản trong hình ảnh của mình và nhập chữ vào. Tô đậm văn bản và sử dụng các tùy chọn menu dưới đây để điều chỉnh văn bản Font family cho phép bạn chọn một font chữ. Bạn có thể chọn từ danh sách hoặc nhập tên phông style Nó nằm bên phải của Font Family. Nó cho phép bạn chọn kiểu font ví dụ Đậm, Nghiên, Trung bình, Nếu menu có màu xám, điều đó có nghĩa là không có biến thể nào trên font chữ hiện size Có biểu tưởng chữ “T” nhỏ và chữ “T” lớn. Nó để điều chỉnh kích thước của phông chữ. Bạn có tùy chọn nhập một kích thước phông chữ cụ thể hoặc chọn kích thước từ một danh .Để thay đổi màu chữ. Chọn màu chữ, sau đó bấm Ok để đặt Điều này uốn cong văn bản trên trục ngang hoặc dọc. Để sử dụng nó, chỉ cần chọn lớp văn bản, nhấp vào nút Warp và chọn một kiểu từ menu thả xuống. Sử dụng thanh trượt để điều chỉnh độ cong văn bản. Bấm Ok khi bạn đã hoàn thành. …. 4. Sử dụng công cụ eraser tool tool Bấm vào biểu tượng giống như cục tẩy trong thanh công cụ để chọn công cụ Eraser hoặc nhấn “E”. Bấm và kéo qua một vùng của hình ảnh bạn muốn xóa. Sử dụng Painting Tool Sử dụng Photoshop Tool Painting Tool Sử dụng Brush Tool Brush Tool – sử dụng Photoshop Nhấp vào biểu tượng giống như cọ vẽ trong thanh công cụ ở bên phải hoặc nhấn “B” để chọn Brush tool. Nhấp và kéo qua hình ảnh để vẽ tự do trên hình ảnh của bạn. Bấm và giữ Brush tool để xem các biến thể Brush tool. Menu Brush cũng là nơi có công cụ Pencil, công cụ Color Replace và Mixer Brush. 2. Sử dụng Shape Tool Shape Tool – sử dụng Photoshop Nhấp và giữ biểu tượng như hình bên trên để hiển thị các shape tools khác nhau. Theo mặc định là một hình chữ nhật. Sau đó bấm vào shape bạn muốn sử dụng. Rồi bấm và kéo trong hình ảnh để tạo một shape. Giữ “Shift” khi bạn kéo để giữ hình dạng tỷ lệ khi bạn kéo. Menu shape cho phép bạn chọn Shape, Path, or Pixels. Chọn Shape sẽ cung cấp cho bạn một shape với một màu đầy khung hình. Chọn Path sẽ cung cấp cho bạn một phác thảo của shape không có màu sắc. Pixel tạo ra một Path pixelized. Nếu bạn chọn công cụ Polygon Đa giác, bạn có thể chọn đa giác có bao nhiêu cạnh, bằng cách nhập số lượng canh trong hộp có nhãn “Sides”. Sử dụng Retouch Tools Sử dụng Photoshop Tool Retouch Tools 1. Sử dụng Clone Stamp tool Clone Stamp tool cho phép bạn chọn một phần của hình ảnh và sao chép trên một phần khác của hình ảnh. Nhấp vào biểu tượng giống như rubber stamp hoặc nhấn “S” trên bàn phím của bạn để chọn công cụ Clone Stamp. Sử dụng các bước sau để sử dụng công cụ Clone Stamp. 2. Sử dụng History Brush tool Nhấp vào biểu tượng giống như cọ vẽ với một xoáy xung quanh nó hoặc nhấn “Y” để chọn công cụ History Brush tool. History Brush cho phép bạn vẽ một phiên bản trước của hình ảnh trở lại hình ảnh hiện tại. 3. Spot Healing Brush Nhấp vào biểu tượng giống như cục tẩy hai đầu hoặc nhấn “J” để chọn công cụ Spot Healing Brush. Nhấp vào một spot or blemish bạn muốn loại bỏ khỏi hình ảnh. 4. Sử dụng Dodge, Burn, and Sponge tools. Dodge tool dùng g để làm sáng một phần hình ảnh. Công cụ Burn tối một phần của hình ảnh. Nó có một biểu tượng giống như một bàn tay chụm. Công cụ Sponge ngấm màu. Nó có một biểu tượng giống như một miếng bọt biển. 5. Sử dụng Red-eye tool Nhấp và giữ công cụ Spot Healing Brush rồi bấm vào biểu tượng giống như mắt trong menu bật ra để chọn công cụ Red-eye tool. Nhấp và kéo qua đôi mắt đỏ trong hình ảnh của bạn để loại bỏ mắt đỏ. Sử dụng Advanced Tools Sử dụng Photoshop Tool Advanced Tools 1. Use the Pen Tool Nhấp vào biểu tượng giống như bút máy hoặc nhấn “P” để chọn công cụ Pen Tool. Công cụ Pen Tool là tuyệt vời để thực hiện các lựa chọn chính xác, có thể chỉnh sửa. 2. Sử dụng Direct Select tool Nhấp vào biểu tượng giống như con trỏ chuột trên thanh công cụ ở bên phải hoặc nhấn “A” để chọn công cụ Chọn Direct Select tool. Công cụ Direct Select cho phép bạn chỉnh sửa các hình dạng bạn thực hiện bằng công cụ Pen Tool. Trên đây là bài viết Giới thiệu cách sử dụng Photoshop Tool. Xem thêm Chủ đề Photoshop
translation by you can also view the original English article Bạn có gáºp phải các vấn Äá» vá»›i Photoshop không? Hãy Äá»c bà i viết Äầu tiên tá» loạt bà i hướng dáºn nhanh nà y Äể giúp bạn Giữ cho Photoshop không bị dá»ng Äá»™t ngá»™t. Chúng tôi trở lại vá»›i nhiá»u hÆ¡n các giải pháp Äể xá» lý những vấn Äá» phổ biến mà bạn gáºp phải trong Photoshop. Chá»§ Äá» hôm nay là gì? Äó là Layer Mask. Layer Mask cho phép bạn loại bá» má»™t cách an toà n các Äiểm ảnh khá»i hình ảnh cá»§a bạn khi là m việc trong Photoshop. Äó là má»™t tùy chá»n cá»±c kỳ linh hoạt bởi vì bạn không xoá bá» vÄ©nh viá»…n những Äiểm ảnh Äó, không giá»ng như công cụ Eraser Tool. Vì váºy, khi bạn gáºp phải vấn Äá» vá»›i Layer Mask, hãy kiểm tra các giải pháp ÄÆ¡n giản nà y. Vấn Äá» 1 Layer Mask Không hoạt Äá»™ng Äá»i vá»›i bất kỳ ngưá»i nà o má»›i bắt Äầu Äến vá»›i Photoshop, bạn váºn Äang ở trong giai Äoạn Äầu cá»§a việc há»c vá» chương trình vì váºy bạn sẽ gáºp phải các vấn Äá». Hãy kiểm tra các giải pháp ÄÆ¡n giản nà y nếu bạn không thể là m cho Layer Mask cá»§a bạn hoạt Äá»™ng. Giải pháp 1 Äảm bảo rằng Mask Äã ÄÆ°á»£c chá»n Bạn có chắc là bạn Äang là m việc trên Layer Mask không? Nếu bạn Äang có kế hoạch sá» dụng má»™t Layer Mask nhưng Äể ý thấy mình Äang tô mà u Äen hoáºc trắng trên toà n bá»™ canvas, thì bạn có thể Äã quên chá»n Mask. Äây là má»™t sÆ¡ xuất ÄÆ¡n giản mà bất cứ ai cÅ©ng có thể gáºp phải vì thưá»ng chúng ta chỉ chá»n Layer tháºt sá»± Äể là m việc trên Äó. Vì váºy, Äể Äảm bảo rằng bạn Äang sá» dụng hiệu quả các Layer Mask Äể chỉnh sá»a tác phẩm cá»§a bạn, hãy Äảm bảo rằng Mask tháºt sá»± Äã ÄÆ°á»£c chá»n. Và bạn sẽ biết rằng Mask Äã ÄÆ°á»£c chá»n nhá» má»™t khung sẽ xuất hiện xung quanh nó. Giải pháp 2 Äá»ng che phá»§ Tác phẩm cá»§a bạn bằng những Layer khác Có vẻ như Layer Mask cá»§a bạn không hoạt Äá»™ng nhưng bạn tháºt sá»± còn có má»™t Layer ở bên trên che phá»§ chúng. Äiá»u nà y xảy ra thưá»ng xuyên khi chúng ta sá» dụng các bản sao trong tác phẩm cá»§a chúng ta bởi vì bạn Äã nhầm bản sao mà mình Äang là m việc vá»›i cái tháºt sá»± áp dụng Layer Mask. Ẩn bất kỳ Layer nà o nằm bên trên Layer Mask cá»§a bạn Äể Äảm bảo bạn Äang là m việc trên Layer phù hợp. Giải pháp 3 Kiểm tra xem Layer có bị Khóa hay không Khi bạn khóa má»™t Layer trong Photoshop, bạn không thể áp dụng các thay Äổi khác lên nó. Tùy chá»n nà y là rất hữu Ãch trong việc giữ cho má»™t sá» phần cá»§a tác phẩm không bị thay Äổi do nhầm láºn, nhưng nó có thể là m cho bạn bá»±c bá»™i nếu bạn muá»n sá» dụng má»™t Layer Mask. Bởi vì tùy chá»n nà y bị ẩn ngay khi Layer bị khóa, chỉ cần mở khóa Layer trước khi áp dụng má»™t Layer Mask cho các chỉnh sá»a cá»§a bạn. Vấn Äá» 2 Không thể Sá» dụng ÄÆ°á»£c Brush trên Layer Má»™t sá» vấn Äá» xảy ra không chỉ do bản thân Layer Mask mà còn do công cụ Brush Tool. Hãy xem những giải pháp nà y có giúp khắc phục các vấn Äá» cá»§a bạn tá»t hÆ¡n hay không. Giải pháp 1 Thiết láºp Mode cá»§a Brush thà nh Normal Má»™t sá» sÆ¡ xuất mà bạn mắc phải trong Photoshop nghe có vẻ ngá»› ngẩn, nhưng tháºt sá»± không có gì lạ bởi vì ai cÅ©ng tá»ng mắc phải. Nếu bạn biết Layer Mask Äã ÄÆ°á»£c chá»n, nhưng không thể sá» dụng Brush cá»§a bạn, hãy kiểm tra Blend Mode cá»§a công cụ Brush Tool. Nếu Mode Äã ÄÆ°á»£c thay Äổi thà nh bất cứ thứ gì khác ngoà i Normal, thì hãy chắc chắn là bạn chuyển nó trở lại. Äể phòng há», bạn cÅ©ng nên chắc chắn rằng bạn Äang sá» dụng má»™t brush tròn, tiêu chuẩn standard round brush, thiết láºp thà nh mà u Äen hoáºc trắng khi là m việc vá»›i Layer Mask. Giải pháp 2 Äiá»u chỉnh Opacity hoáºc Flow cá»§a Brush Má»™t lý do khác khiến bạn khó nhìn thấy những gì bạn Äang là m trên Layer Mask là bởi vì Brush Opacity hoáºc Brush Flow ÄÆ°á»£c thiết láºp ở mức thấp. Cả hai Äá»u kiểm soát lượng sÆ¡n mà u Äen hoáºc mà u trắng mà bạn Äang áp dụng trên canvas cá»§a mình. Nếu má»™t trong hai cái nà y ÄÆ°á»£c thiết láºp ở mức thấp, tức là 1%, bạn tháºm chà không thể nói rằng bạn Äang áp dụng bất kỳ mà u sắc nà o cho Mask cả. Thiết láºp cho cả hai thà nh 100% trước, và sau Äó giảm xuá»ng theo nhu cầu cá»§a bạn. So sánh Sá» dụng công cụ Brush Tool vá»›i Opacity 1% so vá»›i việc sá» dụng nó vá»›i Opacity 100%. Bạn có biết những Giải pháp nà o khác nữa không? Nếu bạn váºn còn gáºp phải các vấn Äá» vá»›i Layer Mask, xin vui lòng Äể lại ý kiến cá»§a bạn bên dưới nhé. Ở Äây, tại Tuts+, chúng tôi có má»™t cá»™ng Äồng những Äá»™c giả và giảng viên tá»t bụng có thể giúp Äỡ bạn. Cho Äi tức là nháºn lại, vì váºy nếu bạn biết nhiá»u giải pháp cho những vấn Äá» nà y, hãy cho chúng tôi biết!
cách dùng tẩy trong photoshop